Huyệt Bách Hội là huyệt quan trọng trong điều trị bệnh. Vì vị trí này tập trung một hệ thống thần kinh trong cơ thể. Cùng với đó, huyệt này có thể nhận biết một cách dễ dàng nên chúng ta có thể dễ dàng xoa bóp, bấm huyệt tại nhà để cải thiện sức khỏe. Vậy huyệt đạo này có gì nổi bật? Cách bấm huyệt tại nhà hiệu quả? Tất cả sẽ có trong bài viết này.
Huyệt Bách Hội là gì? Vị trí nằm ở đâu
Huyệt Bách Hội là sự kết hợp của hai từ có ý nghĩa đặc biệt. “Bách” là từ có nghĩa là hàng trăm hoặc nhiều.” Hội” là từ chỉ nơi hợp lưu của các kinh mạch. Qua đó ta thấy huyệt Bách Hội là nơi hợp lưu và giao nhau của vô số đường là kinh Dương, kinh Can, mạch Đốc.
Ngoài ra, huyệt còn có một số tên gọi khác tương tự như: Thiên Mãn, Tam Dương, Dương Ngũ Hội, Điên Thương, Qủy Môn, Nê Hoàn Cung, Thiên Sơn. Đây là một trong 28 huyệt của Mạch Đốc, là điểm nối quan trọng với các kinh lạc trong cơ thể, đồng thời là giao điểm giữa Mạch Nhâm và Mạch Đốc.
Vị trí huyệt Bách Hội Nằm ở giao điểm của đường thẳng giữa đỉnh đầu và đường nối dọc đầu của hai đỉnh đầu. Để xác định thành thạo huyệt này, bạn có thể thực hiện như sau
- Đưa 2 tay lên phía trên của lòng bàn tay úp xuống, trong đó 2 ngón tay cái đặt ở 2 bên lỗ tai.
- 2 ngón tay giữa của mỗi bàn tay đặt hướng lên đỉnh đầu sao cho đầu của hai đầu ngón tay này chạm vào các ngón tay khác, các ngón tay khác ôm lấy đầu
- Nơi giao nhau giữa 2 rãnh giữa là điểm Bách Hội.
Đặc điểm của huyệt Bách hội
- Đây là huyệt nằm ở trung tâm, nơi giao nhau của lục phủ ngũ tạng.
- Do huyệt gần như được liên kết với các dây thần kinh nên có nhiều chức năng quan trọng, trong đó chức năng chính là tức phong, tiềm can dương, khai khiếu, thăng dương, định thần… hỗ trợ điều trị các tình trạng tương tự như ngạt th,. mũi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, tim đập nhanh.
Tác dụng của huyệt Bách Hội đối với sức khỏe
Vì là nơi hội tụ của nhiều kinh lạc nên huyệt Bách Hội có rất nhiều công dụng trong việc điều trị các chứng bệnh liên quan đến hệ thần kinh trung ương. Một số công dụng nổi bật như sau:
- Trị bệnh tiền đình, cải thiện chứng huyết áp thấp: Khi tác động vào huyệt này sẽ làm tăng sự luân chuyển của máu, tăng biên độ sóng cho cơ thể, giúp thành mạch đàn hồi tốt hơn. Từ đó, các triệu chứng tương tự như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt hay ù tai cũng sẽ được giảm bớt và cải thiện rõ rệt.
- Giúp tinh thần thoải mái, đầu óc minh mẫn: Dây bấm huyệt này có tác dụng làm ấm cơ thể, thúc đẩy quá trình chuyển hóa các chất, lưu thông khí huyết. Điều này làm cho tinh thần thoải mái hơn và đầu óc minh mẫn hơn. Tuy nhiên, nó sẽ giúp bạn bình tĩnh hơn trước những căng thẳng trong cuộc sống, và kiểm soát những hành vi tiêu cực, nếu bạn thường xuyên thực hiện cách bấm huyệt này.
- Cải thiện tình trạng mất ngủ: Các huyệt liên quan đến hệ thần kinh nên day bấm huyệt sẽ giúp thư giãn tinh thần, bài trừ lo âu, giảm thiểu các nghiên cứu tiêu cực và từ đó ngủ ngon hơn.
- Tăng cường trí nhớ, luân chuyển máu: Theo y học cổ truyền, chải đầu bằng tay tốt hơn chải bằng lược, điều này có tác dụng thông não, kích thích máu luân chuyển nhiều hơn, máu truyền đến các hành lang khác của cơ thể. Nó có tác dụng làm cho trí nhớ tốt hơn, cải thiện các triệu chứng nghiêm trọng của bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer.
Cách bấm huyệt Bách Hội tại nhà mà bạn không nên bỏ qua
Huyệt Bách hội vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến dương khí của toàn cơ thể. Để có được kết quả phong cách, các trường hợp cần phải làm như sau:
- Bước 1: Hãy để trường hợp thư giãn tinh thần. Để bàn tay khép hờ, ngón tay giữa hơi khum lại và cũng đặt sao cho vuông góc với huyệt. Gốc bàn tay (nằm ở vị trí cổ tay) đặt áp vào phía trên tai để làm điểm tựa.
- Bước 2: Dùng ngón tay giữa ấn vào huyệt với một lực vừa đủ theo chiều kim đồng hồ trong khoảng 2 phút. Chú ý xoa bóp nhịp nhàng, không quá mạnh để tránh làm tổn thương đến huyệt. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng một dụng cụ tương tự như đũa, 5 – 6 cây tăm buộc lại với nhau sẽ có tác dụng tương tự đối với huyệt
- Bước 3: Sau khi bấm huyệt xong, hãy để cơ thể nghỉ ngơi và thư giãn. Tuy nhiên, nếu muốn đạt được hiệu quả rõ rệt hơn bạn có thể tiếp tục thực hiện thêm một vài lần nữa.
Phối huyệt
- Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thần Môn (T.7) trị Thận hư, đầu phong (Trung Hoa Châm Cứu Học).
- Phối Phong Môn (12) [cứu] + Thông Thiên (Bq.7) + Thượng Tinh (Đc.23) trị mũi chảy nước không cầm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Thuỷ Câu (Đc.26) trị hay cười (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Thần Môn (T.7) + Tứ Thần Thông + Dũng Tuyền (Th.1) trị chóng mặt do hư chứng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Mệnh Môn (Đc.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Trung Liêu (Bq.33) trị tiểu không tự Chủ (Trung Quốc Châm Cứu Học.)
- Phối Hậu Đỉnh (Đc.19) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị đầu gáy đau (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Thăng Bình (P.8) + Tiền Cốc (Ttr.2) trị sốt rét (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Cưu Vĩ (Nh.15) trị trực tràng sa (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Tỳ Du (Bq.20) [cứu] trị trẻ nhỏ khóc đêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thượng Tinh (Đc.23) trị giữa đầu đau (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Trung Quản (Nh.12) [cứu] trị tử cung sa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Thân Đường + Đại Đôn (C.1) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Trung Quản (Nh.12) + Trung Xung (Tb.9) trị trẻ nhỏ bị cấp kinh phong (Châm Cứu Đại Toàn).
- Phối Đại Chùy (Đc.14) + Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (T.7) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị hay quên (Châm Cứu Học Thủ Sách).
- Phối Âm Giao (Nh.7) + Chiếu Hải (Th.6) + Thái Xung (C.3) trị bệnh ở họng (Tịch Hoằng Phú).
- Phối Cưu Vĩ (Nh.15) + Dũng Tuyền (Th.1) + Tam Lý Túc trị trúng phong (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Âm Cốc (Th.10) + Gian Sử (Tb.5) + Phục Lưu (Th.7) trị cuồng (Loại Kinh Đồ Dực).
- Phối Nội Quan (Tb.6) + Thần Môn (Tm.7) trị Tâm hư, kinh sợ, tâm thần không yên (Châm Cứu Tập Thành).
- Phối Đại Trường Du (Bq.25) + Trường Cường (Đc.1) trị trẻ nhỏ bị thoát giang (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Cơn Lạc (Bq.60) + Ty Trúc Không (Ttu.23) trị trẻ nhỏ bị động kinh (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Trung Đại Liên (Bq.15) + Trường Cường (Đc.1) trị trực tràng sa (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Khí Hải (Nh.6) + Thần Khuyết (Nh.8) + Thiên Xu (Vi.25) trị cửu lỵ, dương hư, tiêu chảy không cầm (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
- Phối Đại Chùy (Đc.14) + Gian Sử (Tb.5) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Tĩnh (Đ.21) + Phong Trì (Đ.20) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị phong trúng tạng phủ (Vệ Sinh Bảo Giám).
- Phối Nhân Trung (Đc.26) + Nội Quan (Tb.6) trị hôn mê (ngất) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Kiên Ngung (Đtr.15) + Phát Tế + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị di chứng trúng phong (Vệ Sinh Bảo Giám).
- Phối Đại Chùy (Đc.14) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Phong Phủ (Đc.16) trị não viêm, người cứng như gỗ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Thường Sơn (Bq.57) + Trường Cường (Đc.1) trị trực tràng sa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Tuyệt Cốt (Đ.39) để ngừa trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
- Phối Thận Du (Bq.23) + Tỳ Du (Bq.20) trị tiêu chảy lâu ngày gây ra hoạt thoát, hạ hãm (Thần Cứu Kinh Luân).
- Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bq.23) trị Thận hư, đầu phong (Trung Hoa Châm Cứu Học).
- Phối Mệnh Môn (Đc.4) + Quan Nguyên (Nh.4)+ Trung Liêu (Bq.33) trị tiểu không tự Chủ (Trung Quốc Châm Cứu Học.)
- Phối Chiếu Hải (Th.6) + Duy Đạo (Đ.28) + Đại Hách (Th.12) + Khí Hải (Nh.6) + Thái Xung (C.3) trị tử cung sa (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
- Phối Thần Môn (T.7) + Tứ Thần Thông + Dũng Tuyền (Th.1) trị chóng mặt do hư chứng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Thượng Tinh (Đc.23) [cứu] trị chóng mặt, sợ lạnh (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Thận Du (Bq.23) + Tỳ Du (Bq.21) [cứu] + Yêu Nhãn trị trực tràng sa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Thận Du (Bq.23) [cứu] trị tai ù (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Phong Môn (12) [cứu] + Thông Thiên (Bq.7) + Thượng Tinh (Đc.23) trị mũi chảy nước không cầm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Trung Quản (Nh.12) [cứu] trị tử cung sa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Tỳ Du (Bq.20) [cứu] trị trẻ nhỏ khóc đêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Đại Chùy (Đc.14) + Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (T.7) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị hay quên (Châm Cứu Học Thủ Sách).
- Phối Âm Giao (Nh.7) + Chiếu Hải (Th.6) + Thái Xung (C.3) trị bệnh ở họng (Tịch Hoằng Phú).
Một số lưu ý quan trọng khi bấm huyệt Bách Hội
Để quá trình đạt hiệu quả, khi thực hiện thao tác bấm huyệt, các trường hợp cần chú ý nhiều tác dụng như sau:
- Kiên trì thực hiện trong khoảng 15 – 30 ngày, mỗi ngày thực hiện 20 – 30 phút để đảm bảo hiệu quả.
- Mỗi thời điểm trong ngày, bấm, day huyệt phải đảm bảo có lực đủ mạnh và các thao tác theo phép.
- Không nên thực hiện nhiều lần trong ngày với người có sức khỏe bình thường. Tuy nhiên, bạn chỉ nên thực hiện động tác này trước đó, mỗi lần 30 cái, nếu muốn giảm căng thẳng và thư giãn.
- Đối với các trường hợp, quá trình điều trị có thể được thích nghi theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Trong khi bấm huyệt nếu thấy ra mồ hôi, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp tim đập mạnh… thì nên dừng lại. Sau đó để ca bệnh nghỉ ngơi, lấy lại tinh thần, thấm mồ hôi và cho uống nước ấm.
- Không được phép bấm huyệt cho những người mắc các bệnh về truyền nhiễm, sốt cao.
- Không nên quá lạm dụng việc day, bấm huyệt và phải tuân theo nguyên tắc của liệu trình. Tuy nhiên, ảnh hưởng đến sức khỏe, nếu lạm dụng quá quan trọng sẽ dẫn đến tổn thương dương khí và đe dọa hàng loạt bệnh lý khác.
Kết luận
Vừa rồi chúng ta đã biết thêm về một loại huyệt đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện một số bệnh lý trong cơ thể. Hy vọng từ bài viết này sẽ giúp các bạn có thêm thông tin về vị trí, tác dụng và có thể áp dụng cách bấm huyệt này để cải thiện sức khỏe của mình.